Thành phần
Hoạt chất: Isotretinoin (USP) 20mg
Mô tả: Chỉ định:
- Isotretinoin là một retinoid điều trị mụn trứng cá toàn thân, chỉ định trong trường hợp mụn trứng cá nặng, mụn trứng cá không đáp ứng với các phương pháp điều trị thông thường, mụn trứng cá gây biến dạng mặt để lại nhiều sẹo xấu, mụn trứng cá kéo dài lâu năm gây ảnh hưởng trầm trọng đến nghề nghiệp, tâm lý xã hội.
Liều dùng:
- Liều dùng thông thường ở người lớn và thanh niên là 0.5-1mg/kg cân nặng mỗi ngày (chia thành hai liều, dùng trong bữa ăn) trong 15 - 20 tuần.
- Liều tối đa là 2mg/kg cân nặng mỗi ngày được áp dụng cho những bệnh nhân bị mụn trứng cá rất nặng hoặc mụn ban đầu xuất hiện ở ngực hay lưng thay vì ở mặt.
- Hiệu quả điều trị và tác dụng phụ của thuốc có thể khác nhau ở từng bệnh nhân sau 4 tuần điều trị, do đó nên điều chỉnh liều điều trị duy trì trong khoảng từ 0.1 - 1mg/kg cân nặng mỗi ngày, tuỳ từng trường hợp cụ thể. Trong thời gian đầu điều trị bằng isotretinoin, mụn trứng cá có thể xuất hiện nhiều hơn một chút và thoáng qua, đôi khi cần điều trị kết hợp với liệu pháp adrenocorticoid.
- Thời gian điều trị thường kéo dài khoảng 16 tuần. Khi đánh giá hiệu quả điều trị cần lưu ý rằng tình trạng bệnh vẫn được cải thiện ngay cả khi ngưng dùng thuốc. Do đó, nên ngưng ít nhất 8 tuần trước khi bắt đầu điều trị nhắc lại bằng isotretinoin và liều điều trị nhắc lại cũng giống như liều điều trị ban đầu.
- Dùng đồng thời với các thuốc bôi tại chỗ: không được dùng đồng thời với các thuốc điều trị mụn trứng cá bôi tại chỗ có tác dụng làm bong da, tiêu sừng hoặc xạ trị bằng tia cực tím. Bệnh nhân nên hạn chế tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Nếu cần có thể hỗ trợ điều trị bằng thuốc trị mụn trứng cá bôi tại chỗ có tác dụng nhẹ.
- Thuốc không phù hợp đề điều trị mụn trứng cá ở trẻ em dưới 12 tuổi.
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân suy chức năng gan và suy chức năng thận, bệnh nhân ngộ độc Vitamin A, bệnh nhân tăng lipid máu, bệnh nhân mẫn cảm với Isotretinoin và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng đồng thời Isotretinoin với các kháng sinh tetracylin.
- Phụ nữ đang mang thai, hoặc có dự định mang thai và phụ nữ đang cho con bú.
- Không dùng máu của bệnh nhân đang sử dụng hoặc có sử dụng Isotretinoin 1 tháng trước đó để truyền máu cho những phụ nữ.
Tác dụng phụ:
- Phần lớn tác dụng phụ của isotretinoin liên quan đến liều, ở liều thông thường, tỉ lệ giữa nguy cơ và lợi ích của thuốc là chấp nhận được.
- Các tác dụng phụ có thể xảy ra như sau:
- Triệu chứng thừa vitamin A: thường bị khô da, niêm mạc, nứt môi, chảy máu cam, viêm kết mạc mắt, đục giác mạc có hồi phục và không sử dụng được kính áp tròng.
- Da và các phần phụ khác: ngoại ban, ngứa, viêm da, đổ mồ hôi u hạt mưng mủ, viêm quanh móng, teo móng, tăng tạo mô hạt, rụng tóc, xuất hiện nhiều trứng cá, rậm lông, tăng sắc tố, da tăng nhạy cảm với ánh sáng.
- Cơ và xương: đau cơ, đau khớp, tăng sinh xương, viêm gân và các thay đổi khác về xương. Tâm thần và hệ thần kinh trung ương: rối loạn hành vi, trầm cảm, đau đầu, tăng áp lực nội sọ, động kinh.
- Giác quan: rối loạn thị trường, giảm thính lực ở một vài tần số nhất định, sợ ánh sáng, rối loạn thích ứng trong bóng tối (giảm thị trường về đêm), đục thủy tinh thể, viêm giác mạc.
- Hệ tiêu hoá: buồn nôn, viêm đại tràng, viêm hồi tràng và kết tràng, chảy máu tiêu hoá.
- Gan, mật: tăng men gan tạm thời và có hồi phục, đôi khi có trường hợp bị viêm gan. Trong rất nhiều trường hợp, sự thay đổi vẫn nằm trong giới hạn bình thường và trở về giá trị ban đầu ngay trong thời gian điều trị. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp phải giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc.
- Hô hấp: co thắt phế quản
- Máu: giảm bạch cầu, hồng cầu, tăng hoặc giảm tiểu cầu, tăng tốc độ lắng máu
- Xét nghiệm cận lâm sàng: tăng cholesterol và triglycerid huyết thanh, tăng acid uric huyết. Đã ghi nhận trường hợp giảm HDL, nhất là ở liều cao và ở những bệnh nhân mà gia đình có tiền sử rối loạn chuyển hoá lipid, đái tháo đường, béo phì hoặc nghiện rượu. Những thay đổi này có liên quan đến liều và sẽ trở về bình thường khi giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc. Tuy nhiên, vẫn phải cảnh báo cho bệnh nhân về những tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc.
- Ảnh hưởng đến sức đề kháng: nhiễm trùng tại chỗ hoặc toàn thân do vi khuẩn Gram dương (Staphylococcus Aureus)